Sự biến đổi của kinh tế và xã hội đã tạo ra những đặc thù riêng, đồng thời mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nguồn nhân lực trong nước. Với sự gia tăng của số lượng người lao động, cùng với sự phân hoá và đa dạng hóa về trình độ, kỹ năng, và môi trường làm việc, việc đánh giá và hiểu rõ về đặc điểm của nguồn lao động nước ta hiện nay trở nên cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào những đặc điểm quan trọng của nguồn lao động tại đất nước chúng ta. Từ những xu hướng phổ biến đến những thách thức đang đặt ra. Tất cả nhằm hiểu rõ hơn về bức tranh rộng lớn của nguồn nhân lực ngày nay.
Mục lục cho bài viết
Một vài đặc điểm của nguồn lao động nước ta hiện nay
Tình hình nguồn lao động tại đất nước chúng ta đang rất phong phú với gần 51,43 triệu người. Chiếm khoảng 51,2% dân số. Trong số này, lực lượng lao động trẻ đóng vai trò quan trọng với khoảng 10,8 triệu người (chiếm 21,4% tổng lực lượng lao động). Tạo nên một nguồn lực lao động trẻ tuổi, năng động, và tiềm năng.
Mỗi năm, chúng ta chứng kiến sự gia tăng đáng kể với hơn 1 triệu lao động mới gia nhập vào lực lượng lao động. Điều này thể hiện sự phong phú và đa dạng của nguồn lao động trong nước.
Nguồn lao động ở đất nước chúng ta được đánh giá cao về tính chất. Với những đặc điểm như sự cần cù, ham học hỏi, khả năng sáng tạo và kinh nghiệm sản xuất của người lao động. Những phẩm chất này được thể hiện qua nhiều thế hệ. Hình thành từ khả năng tiếp thu và áp dụng kiến thức mới trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật.
Ngoài ra, chất lượng của nguồn lao động cũng ngày càng được nâng cao thông qua việc phát triển văn hóa, giáo dục và y tế. Hiện nay, chúng ta có khoảng 10 triệu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Chiếm 25% tổng lực lượng lao động. Trong đó có khoảng 5,3% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.
Cơ cấu lao động Việt Nam
Tình hình cơ cấu lao động theo từng ngành đã chứng kiến sự biến đổi đáng chú ý qua các thập kỷ gần đây. Cụ thể:
Ngành nông nghiệp đã ghi nhận một xu hướng giảm dần tỷ trọng lao động. Từ 62,7% vào năm 2001 xuống còn 48,7% vào năm 2010 và 27,6% vào năm 2022. Điều này tương đương với việc số lượng người lao động trong lĩnh vực này giảm mạnh. Từ 24,469 triệu vào năm 2001 xuống còn 14,1 triệu vào năm 2022.
Mặc dù lực lượng lao động nông nghiệp giảm, sự chuyển đổi cơ cấu trong ngành này đã có những tác động tích cực. Điển hình là việc thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu của các hộ nông thôn. Từ việc làm nông nghiệp sang các hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Đồng thời, số hộ làm nông nghiệp thuần túy đang giảm dần. Cho thấy sự dịch chuyển rõ rệt trong cơ cấu lao động.
Đối với ngành công nghiệp, từ năm 2001-2010, lực lượng lao động trong ngành này đã tăng đáng kể lên 5,137 triệu người. Chiếm tỷ trọng khoảng 18,2%. Và từ 2011-2020 là 28,1%. Tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có sự ổn định. Đạt mức 32,25% tổng nhu cầu lao động trong giai đoạn 2019-2022 và 33,3% vào năm 2022.
Cấu trúc ngành công nghiệp, sản phẩm đang trải qua sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự chuyển dịch này đòi hỏi lao động phải có kỹ năng, kiến thức để thích ứng với sự thay đổi của khoa học và công nghệ, từ các giai đoạn có giá trị gia tăng thấp lên gia đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị của toàn cầu và khu vực.
Các vấn đề tồn tại trong đặc điểm nguồn lao động nước ta hiện nay
Tình hình chất lượng lao động thanh niên, mặc dù đã có một số cải thiện từng bước. Nhưng vẫn đối mặt với những hạn chế đáng lo ngại. Theo số liệu đến năm 2021, chỉ có 29,3% thanh niên đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ. Mặc dù tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ chung của cả nước (26,1%). Nhưng vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể.
Điều này là tín hiệu báo động cho thế hệ lao động tương lai. Và cũng đặt ra thách thức đối với Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng, năng suất lao động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Chất lượng tổng thể vẫn còn hạn chế. Khả năng làm việc nhóm, tính chuyên nghiệp trong công việc vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Đồng thời việc nắm vững lý thuyết nhưng thiếu kỹ năng thực hành vẫn diễn ra. Dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp không thể tuyển được nhân sự phù hợp với vị trí công việc.
Mặc dù năng suất lao động đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp. Khiến nền kinh tế chúng ta vẫn dựa phụ thuộc nhiều vào các ngành lao động tập trung và dịch vụ sử dụng nhiều lao động phổ thông. Sự chênh lệch lương giữa khu vực công và tư nhân cũng đóng vai trò quan trọng. Khiến người lao động có kỹ năng chuyển sang khu vực tư nhân với mức lương cao hơn và môi trường làm việc cạnh tranh hơn.
Hướng giải quyết các khó khăn trên
Để khắc phục những hạn chế về đặc điểm trên của nguồn lao động nước ta hiện nay, cần triển khai một số giải pháp đồng bộ:
Đầu tiên, tập trung vào việc đẩy mạnh các chương trình đào tạo. Cả đào tạo lại và bổ sung kiến thức. Đặc biệt là đào tạo tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Để thu hút và tận dụng tối đa lao động tại chỗ. Nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực ở mức địa phương. Và ổn định lại lực lượng lao động để tái tạo kinh tế nhanh chóng và bền vững.
Thứ hai, tạo ra môi trường kinh doanh an toàn, và minh bạch. Để thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, và tạo việc làm. Từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động. Khuyến khích người lao động có kỹ năng chuyên môn cao đi làm việc ở nước ngoài. Đặc biệt là ở các thị trường có thu nhập cao và ổn định. Để góp phần tăng nguồn ngoại tệ, cải thiện cuộc sống và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần nâng cao tính chủ động trong việc tìm kiếm nguồn lực. Để tạo việc làm cho người lao động. Đồng thời cần tăng cường đào tạo nghề dự phòng để duy trì nguồn nhân lực hiện tại.
Thứ tư, người lao động cũng cần tự chủ động học hỏi. Nâng cao kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng mềm. Điều này sẽ giúp họ có được việc làm ổn định. Đáp ứng được yêu cầu trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Và trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
>>>>Tìm hiểu thêm: Dịch vụ cung ứng lao động
Tổng kết
Sự phát triển của nguồn nhân lực chính là điều cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì thế, việc thiết lập các chính sách ưu tiên trong việc giải quyết vấn đề việc làm, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo ra môi trường làm việc đa dạng, động lực để họ có thể yên tâm và hăng hái trong công việc cũng là yếu tố quan trọng.
Qua việc cải thiện chất lượng lao động, chúng ta có thể không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn mà còn nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. Điều quan trọng là Chính Phủ, doanh nghiệp đến người lao động – cùng hợp tác và đóng góp để xây dựng một nguồn lao động mạnh mẽ. Sẵn sàng thích ứng và phát triển trong thời đại đầy thay đổi và cạnh tranh này.