Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà cơ quan thuế trả lại số thuế đã nộp thừa cho người nộp thuế. Nếu có yêu cầu hoàn thuế. Nếu người nộp thuế không hiểu rõ các quy định về việc hoàn thuế và thực hiện đúng các bước cần thiết. Họ có thể không nhận được số tiền hoàn đó.
Mục lục cho bài viết
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Theo Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn liên quan. Hoàn thuế TNCN có thể được hiểu là việc trả lại phần thuế TNCN đã nộp thừa cho người nộp thuế, khi họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Hiện tại, chưa có định nghĩa chính thức về hoàn thuế TNCN, và định nghĩa trên được xây dựng dựa trên các quy định pháp lý hiện hành.
> Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh mới nhất 2024 (jobs365.vn)
Các trường hợp hoàn thuế TNCN
Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập các nhân 2007 quy định các trường hợp cá nhân có thể được hoàn thuế như sau:
- Khi số tiền thuế đã nộp vượt quá số thuế phải nộp.
- Khi cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế của họ chưa đạt đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, các trường hợp có thể được hoàn thuế TNCN bao gồm:
- Số tiền thuế đã nộp nhiều hơn số thuế phải nộp.
- Đã nộp thuế trong khi thu nhập tính thuế chưa đủ mức để phải nộp thuế.
- Các trương hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Để được hoàn thuế TNCN, NLĐ cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đăng ký và có mã số thuế. Tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế. Như đã nêu ở mục 2
- Gửi đề nghị hoàn thuế. Cho cơ quan thuế theo đúng quy định và được cơ quan thuế chấp nhận.
Theo khoản 2 và 3 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về hoàn thuế như sau:
- Khoản 2. “Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.”
- Khoản 3. “Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”
Lưu ý:
- Đối với cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay. Việc hoàn thuế sẽ được xử lý qua tổ chức hoặc cá nhân đó.
- Đối với cá nhân tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế. Họ có thể nhận lại số tiền thuế nộp thừa hoặc lựa chọn bù trừ số tiền này vào kỳ thuế sau.
Cách thức nộp hồ sơ
- Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.
- Gửi qua hệ thống bưu chính.
- Nộp qua giao dịch điện tử. (Qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoặc tổ chức cung cấp dịch T-VAN)
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Theo mẫu số 01/DNXLNT, theo Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản ủy quyền. Theo quy định pháp luật nếu người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế. Trừ khi đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế. Theo mẫu số 02-1/HT, theo Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Thời hạn giải quyết
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Cơ quan thuế phải giải quyết chậm nhất trong vòng 6 ngày làm việc kể từ khi có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết.
- Hồ sơ thuộc dạng kiểm tra trước khi hoàn thuế. Cơ quan thuế phải giải quyết chậm nhất trong vòng 40 ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản về chiệc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết.
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc tính số thuế được hoàn là rất quan trọng nhưng cũng khá phức tạp. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể về hoàn thuế TNCN, cách tính sẽ khác nhau để xác định xem bạn có được hoàn thuế hay không và nếu có, số tiền hoàn thuế là bao nhiêu.
Trường hợp 1. Tính hoàn thuế để xác định số thuế nộp thừa
Trong trường hợp này, bạn cần biết số thuế tạm nộp và tính toán số thuế phải nộp chính xác để xác định số thuế nộp thừa. Chênh lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế phải nộp chính là số thuế bạn sẽ được hoàn.
Trường hợp 2. Tính hoàn thuế khi thu nhập chưa đủ mức phải nộp
Trường hợp này xảy ra khi bạn làm việc đủ 12 tháng trong năm. Nhưng thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng không đồng đều, hoặc bạn có thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng không làm đủ 12 tháng.
Để xác định xem bạn có được hoàn thuế không. Bạn chỉ cần tính tổng thu nhập tính thuế của mình và so sánh với mức giảm trừ gia cảnh (bao gồm giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc).
Mọi nhu cầu xin vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH cung ứng nhân lực và giải pháp nhân sự 36
- Địa chỉ: B15 Đường Phạm Văn Đồng, KP. Uni Town, P. Hoà Phú, Thủ Dầu Một, T. Bình Dương
- Hotline: 0352 171 444
- Email: jobs365.vn@gmail.com
- Fanpage: Cung Ứng Nhân Lực 365 Shr