Sự khác biệt giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, có hai loại hình BHXH chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Dưới đây là sự khác biệt giữa hai loại hình này.

Khái niệm về cả hai loại hình BHXH hiện nay

BHXH tự nguyện:

BHXH tự nguyện là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức. Cho phép người tham gia lựa chọn mức và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm. Nhằm giúp người tham gia hưởng các chế độ hưu trí và tử tuất.

BHXH bắt buộc:

BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.

cac-loai-bao-hiem-4 - JobsGO Blog

> Xem thêm:

Cách thể hiện điểm mạnh và điểm yếu trong CV và lúc phỏng vấn (jobs365.vn)

Những bí quyết làm việc với Excel cực hay nhưng ít người biết (jobs365.vn)

Các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội

BHXH tự nguyện:

BHXH tự nguyện có các chế độ sau đây:

  • Hưu trí.
  • Tử tuất.

BHXH bắt buộc:

BHXH bắt buộc có các chế độ sau đây:

  • Ốm đau.
  • Thai sản.
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).
  • Hưu trí.
  • Tử tuất.

Đối tượng tham gia BHXH

BHXH tự nguyện:

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc nhóm tham gia BHXH bắt buộc:

  • NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
  • Những người hoạt động không chuyên trách tại thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu phố.
  • Người giúp việc gia đình.
  • Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà không nhận lương.
  • Xã viên làm việc trong hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã mà không hưởng lương.
  • Nông dân và NLĐ tự tạo việc làm, tức là tự tổ chức công việc để có thu nhập cho bản thân và gia đình.
  • NLĐ đã đủ tuổi nhưng chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu theo quy định.
  • Các đối tượng tham gia khác.

BHXH bắt buộc:

NLĐ là công dân Việt Nam

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, hoặc hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định. Điều này cũng áp dụng cho hợp đồng ký kết giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
  • Cán bộ, công chức và viên chức.
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an và những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân; những người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ của Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ của Công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học và nhận sinh hoạt phí.
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam.
  • Người quản lý doanh nghiệp và người quản lý điều hành hợp tác xã có nhận lương.
  • Người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn.

Công dân nước ngoài

  • NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Người sử dụng lao động

  • Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, và các tổ chức xã hội khác.
  • Các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cùng các tổ chức và cá nhân khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Mức đóng Bảo Hiểm Xã Hội

BHXH tự nguyện:

Mức đóng BHXH tự nguyện được xác định dựa trên mức thu nhập tháng do NLĐ tự lựa chọn:

  • Mỗi tháng, NLĐ sẽ đóng 22% mức thu nhập tháng đã chọn vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng để tính đóng bảo hiểm thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn và cao nhất là 20 lần mức lương cơ sở.

BHXH bắt buộc:

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên tiền lương tháng của NLĐ như sau:

Đối với NLĐ

  • NLĐ thuộc các nhóm (1), (2), (3), (4), (5), và (8) hàng tháng đóng 8% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hàng tháng đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Người làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nếu đã tham gia BHXH bắt buộc, hàng tháng đóng 22% mức tiền lương tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Nếu chưa tham gia BHXH hoặc đã nhận BHXH một lần, đóng 22% của 02 lần mức lương cơ sở.

Đối với NSDLĐ

NSDLĐ hàng tháng đóng vào quỹ tiền lương của NLĐ (1), (2), (3), (4), (5), (8) như sau:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
  • 0,5% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (nếu được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận mức thấp hơn, mức đóng là 0,3%).
  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội và công an phục vụ có thời hạn, NSDLĐ hàng tháng đóng:

  • 0,5% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (mức thấp hơn là 0,3% nếu được chấp thuận).
  • 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

NSDLĐ hàng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, NSDLĐ hàng tháng đóng:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
  • 0,5% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (với mức thấp hơn là 0,3% nếu được chấp thuận).

Được Nhà nước hổ trợ mức đóng BHXH

BHXH tự nguyện:

Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng hằng tháng. Dựa trên mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn, cụ thể như sau:

  • Hỗ trợ 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo.
  • Hỗ trợ 25% đối với người thuộc hộ cận nghèo.
  • Hỗ trợ 10% đối với các đối tượng khác.

Thời gian nhận hỗ trợ sẽ tùy thuộc vào thời gian thực tế tham gia BHXH tự nguyện của mỗi người, nhưng không vượt quá 10 năm (120 tháng).

BHXH bắt buộc:

Không được nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH.

Chế độ hưu trí

BHXH tự nguyện:

  • Người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được nhận lương hưu khi đáp ứng các điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH theo quy định tại Điều 73 của Luật BHXH 2014.
  • Không được giải quyết lương hưu trước độ tuổi quy định.

BHXH bắt buộc:

  • Người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 54 của Luật BHXH 2014.
  • Trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, người tham gia có thể được giải quyết hưởng lương hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 của Luật BHXH 2014.

Chế độ tuất tử

BHXH tự nguyện:

Người tham gia BHXH tự nguyện khi qua đời sẽ được quy định như sau:

BHXH bắt buộc:

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc khi qua đời sẽ được quy định như sau:

  • Người lo mai táng sẽ nhận trợ cấp mai táng theo quy định tại Điều 66 của Luật BHXH 2014.
  • Thân nhân của NLĐ sẽ nhận trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 67 và 68, hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 và 70, tùy thuộc vào từng trường hợp.

Căn cứ pháp lý

(Nguồn: Thư viện pháp luật)

 

hotline
chat facebook
chat zalo