Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Khi nhận trợ cấp thôi việc, nhiều người lao động (NLĐ) sẽ thắc mắc liệu khoản tiền này có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Đây là câu hỏi phổ biến vì không phải ai cũng hiểu rõ về các quy định pháp lý liên quan.

Được nhận trợ cấp thôi việc thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Khi NLĐ nhận trợ cấp thôi việc, nhiều người sẽ thắc mắc liệu khoản tiền này có phải nộp thuế TNCN hay không. Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp sẽ phải nộp thuế TNCN, trừ những khoản được miễn thuế như sau:

  • Trợ cấp khó khăn đột xuất.
  • Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
  • Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
  • Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Quy định về thời gian tính trợ cấp thôi việc

Các khoản trợ cấp, phụ cấp được miễn thuế và mức miễn thuế cụ thể sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các cơ sở ngoài khu vực Nhà nước, mức phụ cấp, trợ cấp cũng phải căn cứ vào mức quy định đối với khu vực Nhà nước để xác định.

Trong trường hợp số tiền trợ cấp thôi việc vượt quá mức quy định của Bộ luật Lao động 2019, phần vượt trội sẽ phải chịu thuế TNCN.

Tóm lại, nếu khoản trợ cấp thôi việc của NLĐ đúng với mức quy định thì không phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu số tiền nhận được cao hơn mức quy định, phần vượt quá sẽ phải chịu thuế.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:

Thời gian này được tính bằng tổng thời gian thực tế NLĐ đã làm việc cho người sử dụng lao động (NSDLĐ), trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệpthời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó. Cụ thể:

Tổng thời gian thực tế làm việc

  • Thời gian NLĐ trực tiếp làm việc.
  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian được NSDLĐ cử đi học.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
  • Thời gian nghỉ để điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và vẫn được NSDLĐ trả lương theo quy định.
  • Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà vẫn được NSDLĐ trả lương.
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019. Nghỉ hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ theo khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

  • Thời gian NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhưng thay vào đó, NSDLĐ đã chi trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng với tiền lương của NLĐ.

Nguyên tắc làm tròn thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

  • Đủ 12 tháng được tính tròn 1 năm làm việc.
  • Dưới 6 tháng được làm tròn thành 1/2 năm.
  • Trên 6 tháng được làm tròn thành 1 năm.

>Hashtag: #CungỨngNhânLực #TinCậy #PhátTriểnDoanhNghiệp #ĐốiTácChuyênNghiệp #ViecLamHapDan #ViecLamChoNguoiLaoDong #ViecLamThoiVu #ViecLamChinhThuc #365SHR

hotline
chat facebook
chat zalo